Các luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong Bộ chuẩn luật Quốc gia Hoa Kỳ

01/01/2011

ThS. KIỀU THỊ THANH

Giảng viên Khoa Dân sự, Trường Đại học Luật Hà Nội;

NCS Đại học Victoria (Melbourne, Australia).

Cùng với kinh tế, thương mại, khoa học kỹ thuật và công nghệ luôn phát triển ở đỉnh cao, Hoa Kỳ sở hữu một hệ thống pháp luật tinh nhạy và vô cùng đồ sộ. Ở quốc gia này, các luật có giá trị pháp lý theo từng bang hoàn toàn có thể tồn tại song song với các luật có hiệu lực trên toàn lãnh thổ liên bang. Bài viết này được cấu trúc với hai phần chính. Phần thứ nhất giới thiệu khái quát về Bộ Chuẩn luật Quốc gia Hoa Kỳ (The Code of Laws of the United States of America). Phần thứ hai trình bày vắn tắt về các luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong hệ thống pháp luật thống nhất toàn liên bang của Hoa Kỳ.
 Untitled_763.png
Ảnh minh họa: nguồn internet
1. Bộ Chuẩn luật Quốc gia Hoa Kỳ
Trong hệ thống pháp luật Hoa Kỳ, tất cả các luật liên bang được hệ thống hóa theo Bộ Chuẩn luật Quốc gia xây dựng theo 50 chủ đề chung, đánh số từ 1 đến 50. Điều này thể hiện sự rõ ràng, tập trung và thống nhất của một hệ thống pháp luật (Xem hộp).
Hộp
-          Chuẩn luật số 1: Chuẩn luật chung (The U.S Code Title 1 -- General Provisions)
-          Chuẩn luật số 2: Quốc hội (The U.S Code Title 2 -- The Congress)
-          Chuẩn luật số 3: Tổng thống (The U.S Code Title 3 -- The President)
-          Chuẩn luật số 4: Cờ, Niêm bản, Chính quyền liên bang, các Bang (The U.S Code Title 4 -- Flag, Seal, Seat of Government, and the States)
-          Chuẩn luật số 5: Cấu trúc Chính quyền và Nhân viên (The U.S Code Title 5 -- Government Organization and Employees) 
-          Chuẩn luật số 6: An ninh Nội vụ (The U.S Code Title 6 -- Domestic Security)
-          Chuẩn luật số 7: Nông nghiệp (The U.S Code Title 7 -- Agriculture)
-          Chuẩn luật số 8: Cư dân và Quốc tịch (The U.S Code Title 8 -- Alliens and Nationality)
-          Chuẩn luật số 9: Trọng tài (The U.S Code Title 9 -- Arbitration)
-          Chuẩn luật số 10: Quân đội (The U.S Code Title 10 -- Armed Forces)
-          Chuẩn luật số 11: Phá sản (The U.S Code Title 11 -- Bankruptcy)
-          Chuẩn luật số 12: Ngân hàng và Hoạt động ngân hàng (The U.S Code Title 12 -- Banks and Banking)
-          Chuẩn luật số 13: Điều kiểm (The U.S Code Title 13 -- Census)
-          Chuẩn luật số 14: Tuần tra biển (The U.S Code Title 14 -- Coast Guard)
-          Chuẩn luật số 15: Thương mại và Mậu dịch (The U.S Code Title 15 -- Commerce and Trade)
-          Chuẩn luật số 16: Bảo tồn (The U.S Code Title 16 -- Conservation)
-          Chuẩn luật số 17: Bản quyền (The U.S Code Title 17 -- Copyrights)
-          Chuẩn luật số 18: Tội phạm và Thủ tục hình sự (The U.S Code Title 18 -- Crimes and Criminal Procedure)
-          Chuẩn luật số 19: Thuế Hải quan (The U.S Code Title 19 -- Customs Duties)
-          Chuẩn luật số 20: Giáo dục (The U.S Code Title 20 -- Education)
-          Chuẩn luật số 21: Thực phẩm và Thuốc (The U.S Code Title 21 -- Food and Drugs)
-          Chuẩn luật số 22: Đối ngoại và Tiếp giao (The U.S Code Title 22 -- Foreign Relations and Intercourse)
-          Chuẩn luật số 23: Đường bộ (The U.S Code Title 23 -- Highways)
-          Chuẩn luật số 24: Bệnh viện và Nhà thương (The U.S Code Title 24 -- Hospitals and Asylums)
-          Chuẩn luật số 25: Cư dân Indian (The U.S Code Title 25 -- Indians)
-          Chuẩn luật số 26: Thu nội địa (The U.S Code Title 26 -- Internal Revenue Code)
-          Chuẩn luật số 27: Đồ uống cồn gây say (The U.S Code Title 27 -- Intoxicating Liquors)
-          Chuẩn luật số 28: Tòa án và Thủ tục Tòa án (The U.S Code Title 28 -- Judiciary and Judicial Procedure)
-          Chuẩn luật số 29: Lao động (The U.S Code Title 29 -- Labor)
-          Chuẩn luật số 30: Đất khoáng và Khai mỏ (The U.S Code Title 30 – Mineral Lands and Mining)
-          Chuẩn luật số 31: Tiền tệ và Tài chính (The U.S Code Title 31 -- Money and Finance)
-          Chuẩn luật số 32: Bảo vệ quốc gia (The U.S Code Title 32 -- National Guard)
-          Chuẩn luật số 33: Đường thủy và Vùng giao thông thủy (The U.S Code Title 33 -- Navigation and Navigable Waters)
-          Chuẩn luật số 34: Thủy quân (The U.S Code Title 34 -- Navy)
-          Chuẩn luật số 35: Sáng chế (The U.S Code Title 35 -- Patents)
-          Chuẩn luật số 36: Các Hiệp hội ái hữu và Lễ niệm (The U.S Code Title 36 -- Patriotic Societies and Observances)
-          Chuẩn luật số 37: Trả lương và Quy hưởng Dịch vụ đồng phục (The U.S Code Title 37 -- Pay and Allowances of the Uniformed Services)  
-          Chuẩn luật số 38: Quyền lợi Cựu chiến binh (The U.S Code Title 38 -- Veterans’ Benefits)
-          Chuẩn luật số 39: Dịch vụ Bưu điện (The U.S Code Title 39 -- Postal Service)
-          Chuẩn luật số 40: Nhà, Bất động sản và Các công trình công (The U.S Code Title 40 -- Public Buldings, Property, and Works) 
-          Chuẩn luật số 41: Hợp đồng công (The U.S Code Title 41 -- Public Contracts)
-          Chuẩn luật số 42: Y tế và Thịnh lợi cộng đồng (The U.S Code Title 42 – The Public Health and Welfare)
-          Chuẩn luật số 43: Đất công (The U.S Code Title 43 -- Public Lands)
-          Chuẩn luật số 44: In ấn và Tài liệu công (The U.S Code Title 44 -- Public Printing and Documents)
-          Chuẩn luật số 45: Đường sắt (The U.S Code Title 45 -- Railways)
-          Chuẩn luật số 46: Vận tải thủy (The U.S Code Title 46 -- Shipping)
-          Chuẩn luật số 47: Điện báo, Điện thoại và Điện thính radio (The U.S Code Title 47 -- Telegraphs, Telephones, and Radiotelegraphs)
-          Chuẩn luật số 48: Lãnh thổ và Hải đảo (The U.S Code Title 48 -- Territories and Insular Possessions)
-          Chuẩn luật số 49: Giao thông (The U.S Code Title 49 -- Transportation)
-          Chuẩn luật số 50: Chiến tranh và Phòng thủ quốc gia (The U.S Code Title 50 -- War and National Defence)[1].
 
Căn cứ vào việc một Chuẩn luật có nằm trong danh sách các Chuẩn luật thực hiện thủ tục thực định hóa hay không, toàn bộ 50 Chuẩn luật nêu trên có thể được phân biệt thành các Chuẩn luật mang tính thi hành chung và các Chuẩn luật không mang tính thi hành chung[2]. Kể từ năm 1926, Văn phòng thuộc Hội đồng Sửa đổi Luật thuộc Hạ viện Hoa Kỳ (Office of the Law Revision Council of the United States House of Representatives) thực hiện việc công bố các ấn phẩm về Bộ Chuẩn luật Quốc gia theo chu kỳ sáu năm một lần[3]. Văn bản giữa các chu kỳ cũng được tập hợp và xuất bản nhằm cập nhật các quy định hoặc sửa đổi mới nhất. Ấn bản gần đây nhất về Bộ Chuẩn luật Hoa Kỳ hoàn thành cuối năm 2006, công bố đầu năm 2007.
2. Các luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong hệ thống pháp luật thống nhất toàn liên bang Hoa Kỳ
Theo sự sắp xếp/phân chia Bộ Chuẩn luật Quốc gia thành 50 Chuẩn luật như được trình bày ở trên, có hai Chuẩn luật có tiêu đề thể hiện rõ hai nền tảng thiết yếu của việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở Hoa Kỳ là Chuẩn luật số 17 về Bản quyền (The U.S Code Title 17 -- Copyrights) và Chuẩn luật số 35 về Sáng chế (The U.S Code Title 35 -- Patents). Điều này có quan hệ trực tiếp đến ghi nhận tại Đoạn 8 Mục 8 Điều 1 Hiến pháp Hoa Kỳ. Theo điều khoản này, Quốc hội Hoa Kỳ được trao quyền thúc đẩy tiến bộ khoa học và sáng tạo hữu ích bằng cách bảo đảm quyền mang tính loại trừ trong một thời hạn nhất định cho các tác giả và các nhà sáng tạo đối với các tác phẩm và các khám phá, phát hiện của họ[4].
Tiếp theo, các quy định bảo hộ nhãn hiệu trong hệ thống pháp luật liên bang ở Hoa Kỳ được cấu trúc tại Chương 22 (Chapter 22 -- Trademarks) của Chuẩn luật số 15 về Thương mại và Mậu dịch (The U.S Code Title 15 -- Commerce and Trade) trong khi các quy định bảo hộ giống cây trồng được thể hiện tại Chương 57 (Chapter 57 -- Plant Variety Protection and Plant Variety Protection Office) của Chuẩn luật số 7 về Nông nghiệp (The U.S Code Title 7 -- Agriculture). Tuy nhiên, do các sáng tạo hay kết quả ứng dụng công nghệ mới trong lĩnh vực sinh học nói chung, vi sinh nói riêng hoàn toàn có thể được cấp văn bằng bảo hộ độc quyền sáng chế theo pháp luật Hoa Kỳ, trong thực tế nhiều ấn phẩm về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở Hoa Kỳ thường chỉ nhắc đến bản quyền, sáng chế và nhãn hiệu với tư cách là ba lĩnh vực chính của quyền sở hữu trí tuệ, có thể được trình bày bên cạnh một số vấn đề có liên quan khác như bảo hộ bí mật thương mại (trade secrets) và quyền về hình ảnh công khai (publicity rights), ít đề cập đến giống cây trồng như một đối tượng khác của quyền sở hữu trí tuệ.        
      Phần tiếp theo của bài viết này giới thiệu vắn tắt các luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong cấu trúc tổng thể của Bộ Chuẩn luật Hoa Kỳ, đó là Chuẩn luật số 17 về Bản quyền, Chuẩn luật số 35 về Sáng chế, Chương 22 Chuẩn luật số 15 về Thương mại và Mậu dịch bảo hộ nhãn hiệu và Chương 57 Chuẩn luật số 7 về Nông nghiệp bảo hộ giống cây trồng[5]. Một đặc điểm bao trùm trong cấu trúc và nội dung của các Chuẩn luật này là tất cả các vấn đề có liên quan đến việc bảo hộ đối tượng sở hữu trí tuệ thuộc phạm vi tác động của chúng đều được tập trung ghi nhận ở đó, từ quy định về nội dung các quyền được bảo hộ đến các quy định về cơ quan hành chính có thẩm quyền thực thi sự bảo hộ, các biện pháp khắc phục khi xảy ra hành vi vi phạm quyền, việc kiện tụng và các lệnh có thể được đưa ra bởi tòa án khi giải quyết một vụ việc tương ứng, hình phạt hình sự áp dụng trong trường hợp vi phạm ở vào mức phải chịu trách nhiệm hình sự v.v.. 
(a)   Chuẩn luật Hoa Kỳ số 17 về Bản quyền
Tuy có danh tính hay tên gọi là bản quyền, Chuẩn luật số 17 không chỉ bao gồm quy định bảo hộ quyền tác giả tác phẩm văn học, nghệ thuật mà còn bao gồm quy định bảo hộ nhiều đối tượng khác được xem là có quan hệ gần gũi với việc sáng tạo tác phẩm. Phù hợp với các sửa đổi gần đây nhất (2009), Chuẩn luật số 17 được cấu trúc với các Chương từ 1 đến 8 và 10 đến 12 quy định về bản quyền đan xen với các điều khoản quan hệ đến quyền liên quan, trong khi Chương 9 quy định về bảo hộ sản phẩm điện tử bán dẫn và Chương 13 quy định về bảo hộ thiết kế kiểu dáng nguyên gốc. Các quy định này bao phủ các vấn đề về bảo hộ bản quyền và các đối tượng có liên quan khác ở một đất nước nơi công nghiệp bản quyền và công nghiệp giải trí đều hết sức phát triển. Các vấn đề được bao phủ bao gồm quy định về Văn phòng Bản quyền thuộc Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ (the Copyright Office of the Library of Congress), việc xác định một phạm vi rộng các đối tượng của bản quyền, việc sở hữu và chuyển dịch bản quyền, thời hạn bảo hộ bản quyền, ký hiệu và nộp bản lưu và đăng ký bản quyền, vi phạm bản quyền và biện pháp khắc phục vi phạm, các thiết bị ghi âm kỹ thuật số và phương tiện thông tin, các bản ghi âm và chương trình video âm nhạc, các hệ thống quản lý và bảo vệ bản quyền v.v..
      Về nguồn gốc, các quy định về bản quyền tại các Chương 1 đến 8 và 10 đến 12 trong Chuẩn luật số 17 có xuất xứ từ Đạo luật Bản quyền 1976 (The Copyright Act of 1976) còn các quy định về bảo hộ sản phẩm điện tử bán dẫn thiết kế tại Chương 9 và bảo hộ thiết kế kiểu dáng nguyên gốc thể hiện tại Chương 13 có điểm xuất phát là Đạo luật Bảo hộ mạch tích hợp bán dẫn 1984 (The Semiconductor Chip Protection Act of 1984) và Đạo luật Bảo hộ kiểu dáng khung tàu thuyền 1998 (The Vessel Hull Design Protection Act of 1998). Tuy được thiết kế và sắp xếp trong Chuẩn luật số 17 về Bản quyền, các sản phẩm điện tử bán dẫn và thiết kế kiểu dáng nguyên gốc ở Hoa Kỳ nhìn chung được bảo hộ độc lập theo một hệ thống riêng, phù hợp với các đặc điểm của chúng và tách biệt với tác phẩm văn học, nghệ thuật[6].
(b)   Chuẩn luật Hoa Kỳ số 35 về Sáng chế
Khác với Chuẩn luật số 17 về Bản quyền có cấu trúc gồm 13 chương (chapters), Chuẩn luật số 35 về Sáng chế trước hết được chia thành 4 phần lớn (parts) sau đó mỗi phần được chia thành nhiều chương (chapters) với sự đánh số các chương phù hợp với cấu trúc điều mục trong Chuẩn luật, không theo thứ tự mang tính liên tiếp hay tiếp nối giữa chúng. Tại Chuẩn luật này, các vấn đề liên quan đến thành lập, chức năng, hoạt động… của Cơ quan Sáng chế và Nhãn hiệu Hoa Kỳ (The United States Patent and Trademark Office) được quy định trước hết tại Phần I. Tiếp theo, Phần II quy định các vấn đề về khả năng cấp văn bằng và việc cấp văn bằng độc quyền sáng chế. Trong khi Phần III quy định về văn bằng độc quyền với các độc quyền sáng chế được bảo hộ, Phần IV quy định riêng về các vấn đề liên quan đến Hiệp ước Hợp tác về Bằng Sáng chế (Patent Cooperation Treaty) ở Hoa Kỳ.
      Trong Chuẩn luật số 35, nhiều nội dung quan trọng liên quan đến bảo hộ sáng chế như quy định về khả năng cấp văn bằng độc quyền sáng chế, việc nộp đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế, việc xét nghiệm yêu cầu bảo hộ sáng chế, việc xem xét lại quyết định của Cơ quan Sáng chế và Nhãn hiệu Hoa Kỳ, việc cấp văn bằng độc quyền sáng chế bởi Cơ quan này, việc xem xét cấp văn bằng độc quyền cho các sáng chế thuộc lĩnh vực sinh học hay vi sinh… được thể hiện ở hầu hết 9 chương (Chương 10 đến Chương 18) của Phần II. Trong khi đó, việc sửa đổi văn bằng độc quyền sáng chế, vấn đề sở hữu và chuyển nhượng các quyền đối với sáng chế, các vi phạm độc quyền sáng chế và biện pháp khắc phục vi phạm cùng nhiều vấn đề có liên quan khác được quy định tại 7 chương (Chương 25 đến Chương 31) của Phần III.  Các vấn đề liên quan đến việc nộp và xử lý đơn quốc tế yêu cầu bảo hộ sáng chế theo Hiệp ước Hợp tác Patent ở Hoa Kỳ được quy định tại 3 chương của Phần IV (Chương 35 đến Chương 37).
(c)    Bảo hộ Nhãn hiệu tại Chương 22 Chuẩn luật Hoa Kỳ số 15 về Thương mại và Mậu dịch 
Tương ứng với sự phát triển kinh tế và thương mại thịnh vượng ở Hoa Kỳ, Chuẩn luật Hoa Kỳ số 15 về Thương mại và Mậu dịch có cấu trúc và nội dung hết sức đồ sộ. Hiện tại, Chuẩn luật này có tới 129 chương (chapters) với các lĩnh vực thương mại - mậu dịch được bao phủ bởi các chương là vô cùng lớn[7].
Trong Chuẩn luật số 15 về Thương mại và Mậu dịch, Chương 22 quy định bảo hộ nhãn hiệu có xuất xứ từ Đạo luật Nhãn hiệu hay Đạo luật Lanham 1946 (The Lanham Act of 1946). Phù hợp với các sửa đổi gần đây nhất (2009) Đạo luật này được cấu trúc thành 12 đơn vị lớn (titles –tạm dịch là “mục”). Nhiều nội dung cơ bản của bảo hộ nhãn hiệu như nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Cơ quan Sáng chế và Nhãn hiệu Hoa Kỳ, ký hiệu của nhãn hiệu đã đăng ký, phân loại hàng hóa và dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, phí và lệ phí đăng ký nhãn hiệu được quy định từ Mục I đến Mục V của Đạo luật. Các vấn đề có liên quan khác trong bảo hộ nhãn hiệu như biện pháp khắc phục vi phạm nhãn hiệu, chế tài áp dụng đối với việc nhập khẩu hàng hóa bị cấm hay hàng hóa vi phạm nhãn hiệu, chế tài áp dụng trong trường hợp đưa ra các chỉ dẫn xuất xứ sai, các miêu tả sai hoặc khi thực hiện hành vi làm suy giảm danh tiếng của các nhãn hiệu tương ứng tiếp tục được Đạo luật quy định tại các Mục VI, VII và VIII. Trong khi đó, việc đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu ở Hoa Kỳ theo Nghị định thư Madrid (The Madrid Protocol hoặc Protocol Relating to the Madrid Agreement Concerning the International Registration of Marks) được thể hiện tại Mục XII của Đạo luật Lanham quy định riêng về các vấn đề có liên quan đến Nghị định thư Madrid.
(d)   Bảo hộ Giống cây trồng tại Chương 57 Chuẩn luật Hoa Kỳ số 7 về Nông nghiệp
Chương 57 Chuẩn luật Hoa Kỳ số 7 về Nông nghiệp bảo hộ giống cây trồng có xuất xứ từ Đạo luật Bảo hộ giống cây trồng 1970 (The Plant Variety Protection Act of 1970). Phù hợp với các sửa đổi gần đây nhất (2005) theo văn bản công bố bởi Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (United States Department of Agriculture) phối hợp với Cơ quan Dịch vụ tiếp thị nông nghiệp (Agricultural Marketing Service), Đạo luật này có cấu trúc chia thành 3 đơn vị lớn (titles) giống như Đạo luật Lanham hay Đạo luật Nhãn hiệu 1946. Tuy nhiên, khác với Đạo luật Lanham 1946 ở mỗi đơn vị lớn (title) không chia thành các đơn vị nhỏ hơn (do đó xin tạm dịch ở phần trên là “mục”), trong Đạo luật Bảo hộ giống cây trồng 1970 các đơn vị lớn đó (titles – sau đây xin tạm dịch là “phần”) được chia thành nhiều chương (chapters) với tổng số 14 chương trong toàn bộ Đạo luật.
Tương ứng với cấu trúc này, Phần I của Đạo luật Bảo hộ giống cây trồng 1970 hay Chương 57 Chuẩn luật Hoa Kỳ số 7 về Nông nghiệp bao gồm toàn bộ các quy định về thành lập, hoạt động, chức năng, việc thu phí và hoàn phí bảo hộ giống cây trồng… của Văn phòng hay Cơ quan Bảo hộ giống cây trồng thuộc Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ. Các vấn đề về khả năng bảo hộ của giống cây trồng, đơn yêu cầu bảo hộ giống cây trồng, xét nghiệm yêu cầu bảo hộ giống cây trồng, việc xem xét lại quyết định của Cơ quan hay Văn phòng Bảo hộ giống cây trồng theo thủ tục tòa án, vấn đề sở hữu và chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng, các vi phạm và biện pháp khắc phục vi phạm quyền đối với giống cây trồng, các ngoại lệ của quyền đối với giống cây trồng… được quy định tại Phần II và Phần III.  
Như đã được nhắc tới ở trên, các sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ sinh học nói chung, vi sinh nói riêng hoàn toàn có thể được cấp văn bằng bảo hộ độc quyền sáng chế theo pháp luật Hoa Kỳ. Điều này dẫn tới việc bảo hộ giống cây trồng mới thường nhận được không nhiều sự quan tâm chuyên sâu ở Hoa Kỳ.   
3. Kết luận chung
Hai phần đầu của bài viết này cố gắng giới thiệu một cách khái quát nhất Bộ Chuẩn luật Hoa Kỳ, cũng như các Chuẩn luật hoặc một phần của một Chuẩn luật trong đó quy định về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ với hiệu lực pháp lý trên toàn lãnh thổ Hoa Kỳ. Các quyền sở hữu trí tuệ được nhắc tới ở đây gồm bản quyền, sáng chế, nhãn hiệu và giống cây trồng mới.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng ở một quốc gia nơi kinh tế, thương mại, khoa học, kỹ thuật và công nghệ đều phát triển đến đỉnh cao của thế giới như Hoa Kỳ, bên cạnh các luật thể hiện các nội dung cơ bản và chủ yếu sự bảo hộ pháp lý quyền sở hữu trí tuệ, quy định pháp luật trong lĩnh vực này ở Hoa Kỳ không dừng lại ở đó. Một số khía cạnh khác của quyền sở hữu trí tuệ còn được bảo hộ bởi các luật có liên quan khác trong cấu trúc tổng thể mang tính chuẩn mực nhưng cũng vô cùng phức tạp của hệ thống pháp luật thống nhất toàn liên bang hết sức đồ sộ của Hoa Kỳ. Quy định về bảo hộ bí mật thương mại được cấu trúc tại Chương 90 -- Bảo hộ bí mật thương mại (Chapter 90 -- Protection of Trade Secrets) thuộc Phần I -- Tội phạm (Part I -- Crimes) của Chuẩn luật số 18 -- Tội phạm và Thủ tục hình sự (The U.S Code Title 18 -- Crimes and Criminal Procedure) có xuất xứ từ Đạo luật Do thám kinh tế (The Economic Espionage Act) có thể được xem như một ví dụ trong trường hợp này.  
 
 
 
 

[1] Trong 50 Chuẩn luật đã nêu, xin lưu ý rằng mỗi Chuẩn luật số 5, 11, 18, 18 và 50 có một phụ lục (apendix) kèm theo.
[2] Sự phân biệt này phù hợp với quy định tại Mục 204 (Section 204) Chuẩn luật số 1: Chuẩn luật chung (The U.S Code Title 1 -- General Provisions) theo đó các Chuẩn luật số 1, 3, 4, 5, 9, 10, 11, 13, 14, 17, 18, 23, 28, 31, 32, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 44, 46 và 49 thuộc về các Chuẩn luật mang tính thi hành chung và các Chuẩn luật số 2, 6, 7, 8, 12, 15, 16, 19, 20, 21, 22, 24, 25, 26, 27, 29, 30, 33, 34, 41, 42, 43, 45, 47, 48 và 50 thuộc về các chuẩn luật không mang tính thi hành chung.
[3] Xem: About the United States Code, United States Government Printing Office, 09/06/2010, truy cập tại website www.gpoaccess.gov ngày 26/09/2010.
[4]Xem: The Constitution of the United States, United States National Archives and Records Administration, www.archives.gov truy cập ngày 25/09/2010.
[5] Trừ khi một nguồn khác có thể được dẫn đến, văn bản các Chuẩn luật trình bày trong bài viết này được cung cấp bởi Viện Thông tin pháp lý thuộc Trường Luật, Đại học Cornell: www.law.cornell.edu; Viện Thông tin pháp lý thế giới: www.worldlli.org; và Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới: www.wipo.int, truy cập các ngày 4-5/10/2010. Bên cạnh đó, xin được lưu ý rằng trong nhiều trường hợp việc dịch tên gọi hay danh tính của một đạo luật từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác cần một sự thẩm thấu nhất định nội dung của đạo luật đó. Do điều này là một hạn chế không thể tránh khỏi của bài viết trong khuôn khổ của một bài báo theo nội dung thường rất phức tạp và trải rộng của các Chuẩn luật trong hệ thống pháp luật vô cùng đồ sộ của Hoa Kỳ, việc dịch danh tính hay tên gọi của mỗi Chuẩn luật cũng như các vấn đề mang tính dịch thuật khác trong bài viết này chỉ mang tính giới thiệu và tham khảo. Ví dụ, Chuẩn luật số 1 (The U.S Code Title 1-- General Provisions) được dịch là Chuẩn luật chung (không dịch là Các quy định chung hay Các điều khoản chung) tránh hiểu Chuẩn luật này tương đương với phần Những quy định chung thường gặp ở phần đầu trong cấu trúc của nhiều văn bản pháp luật của chúng ta. Trong thực tế, Chuẩn luật chung có tầm quan trọng đặc biệt, là sự mở đầu với các quy định chung về toàn bộ Bộ Chuẩn luật Hoa Kỳ. Nhiều điều khoản trong Chuẩn luật này được ban hành từ cuối thế kỷ 19 có hiệu lực đến tận ngày nay với thủ tục thực định hóa văn bản được thực hiện ngày 30/07/1947.
[6] Trong luật quốc tế về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, sự bảo hộ độc lập dành cho một đối tượng sở hữu trí tuệ trong mối quan hệ gần gũi với một hoặc một số đối tượng sở hữu trí tuệ khác hoặc trong mối quan hệ với bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chung theo một hệ thống riêng như vậy tương đối phổ biến gọi là sui generis. Hiệp định về các khía cạnh liên quan thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPs) của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) có ghi nhận về vấn đề này.
[7] Ở đây tuy “chapter” được hiểu và dịch là “chương” theo nghĩa thông thường nhất của từ này, trong Chuẩn luật Hoa Kỳ số 15 về Thương mại và Mậu dịch mỗi chương có thể bao phủ một hay một số vấn đề lớn hoặc rất lớn, thường được thể hiện phần nào thông qua tiêu đề của chương, ví dụ, Chương 2 nói về Ủy ban Thương mại Liên bang, về chính sách thúc đẩy thương mại xuất khẩu và ngăn ngừa các cách thức cạnh tranh không lành mạnh (Chapter 2 Federal Trade Commission; Promotion of Export Trade and Prevention of Unfair Methods of Competition) hay Chương 4 quy định về quan hệ thương mại với Trung Quốc (Chapter 4 -- China Trade) v.v..

(Nguồn tin: Bài viết đăng tải trên Ấn phẩm Nghiên cứu lập pháp số 1(186), tháng 1/2011)